SỞ Y TẾ VĨNH LONG

TTYT HUYỆN TAM BÌNH

 

 
  
 

Số:            /ĐA-TTYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 
  
 

Tam Bình,  ngày        tháng 9 năm 2019

 

 

ĐỀ ÁN

VỊ TRÍ VIỆC LÀM  

 

 

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ

 

 

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:

1. Khái quát đặc điểm, nội dung và tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập:

1.1. Đặc điểm chung

* Trung tâm Y tế huyện Tam Bình được thành lập theo Quyết định số 683/QĐ-SYT, ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Giám đốc Sở Y tế Vĩnh Long. Địa điểm trụ sở chính: 366, Trần Văn Bảy, khóm IV, thị trấn Tam Bình, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.

* Cơ cấu tổ chức: Khối hành chính 41, chuyên môn 120, khối dự phòng 33, khối dược, cận lâm sàng 34, dân số 06.

 - Gồm 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc (Bác sỹ hạng II: 03, Bác sỹ hạng III: 01)

 - 05 Phòng chức năng:

+ Phòng Tổ chức - Hành chính (Biên chế: 10; Bác sỹ hạng  III: 01, Đại học khác hạng III: 01, cao đẳng khác:01, nhân viên khác: 03),

+ Phòng Tài chính - Kế toán (Biên chế: 07; Đại học III: 03, cao đẳng 02, trung học khác 02).

+ Phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ (Biên chế: 02; Bác sỹ hạng III: 02)

+ Phòng Điều dưỡng (Biên chế: 01, CN Điều dưỡng hạng III: 01,

+ Phòng Dân số (Biên chế 06; YSĐK: 02, CNHC: 01, CN CNTT: 01, HSTC: 01, 01 kế toán trung họ)

- 15 khoa: Trong đó

+ 09 khoa lâm sàng

. Khoa Nội tổng hợp: 18 biên chế (BS hạng III: 4, Điều đưỡng hạng IV: 14).

. Khoa Nhi: 13 biên chế (Bác sỹ hạng III: 2, Điều đưỡng hạng IV: 11).

. Khoa Ngoại tổng hợp: 19 biên chế (BS hạng II: 01, Bác sỹ hạng III: 3, Điều đưỡng hạng III: 01, Điều đưỡng hạng IV: 09, YS hạng IV: 03, KTV hạng III: 01, KTV hạng IV: 01).

. Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản: 14 biên chế (Bác sỹ hạng III: 02, Hộ sinh hạng III: 01; Hộ sinh hạng IV: 11).

. Khoa Hồi sức Cấp cứu: 15 biên chế (BS hạng III: 3, ĐD hạng IV: 12).

. Khoa Khám bệnh: 18 biên chế (Bác sỹ hạng III: 3, Điều đưỡng hạng IV: 13, hộ sinh hạng IV: 02).

. Khoa Truyền nhiễm: 06 biên chế (Bác sỹ hạng III: 1, Điều đưỡng hạng III: 01, Điều đưỡng hạng IV: 04).

. Khoa Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng: 6 biên chế (Bác sỹ hạng III: 01, YS hạng IV: 04, KTV hạng 4: 01).

. Khoa Liên chuyên khoa Mắt - RHM – TMH:  06 biên chế (Bác sỹ hạng III: 01, Điều đưỡng hạng III: 01, Điều đưỡng hạng IV: 02, YS hạng IV: 02).

. 03 khoa cận lâm sàng:

          . Khoa Xét nghiệm & Chẩn đoán hình ảnh: 16 biên chế  (Bác sỹ hạng III: 01, KTV hạng III: 04, Dược sỹ  hạng III: 01, Dược sỹ  hạng IV: 01, Điều đưỡng hạng IV: 01, KTV hạng IV: 07, hộ sinh hạng IV: 01)                                                                                                                                                                                     

 . Khoa Dược – TTB – VTYT: Biên chế 21 (Dược sỹ hạng III: 09, Dược sỹ hạng IV:12).

 . Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn: 07 biên chế (Điều đưỡng hạng III: 01, Điều đưỡng hạng IV: 04, nhân viên khác: 02)

+ 03 Khoa khối dự phòng: Hành chính 05, chuyên môn 22, xét nghiệm 6.

. Hành chính:  02 bác sỹ hạng III, 02 kế toán hạng III.

. Khoa An toàn thực phẩm: Biên chế 03 (Kỹ sư công nghệ thực phẩm hạng III: 02, Dược sỹ hạng III: 01)

. Khoa Kiểm soát bệnh tật, HIV/AIDS và TTGDSK: Biên chế 14 (Bác sỹ hạng III: 01, Dược sỹ hạng III: 01, Dược sỹ hạng IV: 01, Điều dưỡng hạng IV: 03, YS hạng IV: 04, Hộ sinh hạng IV: 02, hộ sinh hạng III: 01, nhân viên khác 01)

. Khoa tế công cộng & dinh dưỡng: Biên chế 5 (Bác sỹ hạng III: 01, Hộ sinh hạng III: 01, Hộ sinh hạng IV: 01, Điều dưỡng hạng IV: 01, YS Đa khoa hạng IV: 01).

- Tuyến xã: Có 17 trạm y tế xã, thị trấn; Biên chế 115 (Bác sỹ hạng III: 14,  Hộ sinh hạng III: 01, DS Đại học: 02, YS hạng IV: 45, Điều dưỡng hạng IV: 11, Dược sỹ hạng IV: 22, Hộ sinh hạng IV: 19, NV khác 01).

- Tổng số cán bộ, viên chức trong biên chế: 349 viên chức.

- Với 01 Đảng bộ, 01 Đoàn cơ sở và 01 Công đoàn cơ sở.

1.2. Nhu cầu nhân lực của TTYT huyện Tam Bình

- Biên chế hiện có 349, Sở Y tế giao 395 (Theo Quyết định số 1347/QĐ-SYT, ngày 12/9/2019), Hợp đồng theo NĐ 68: 06, nhu cầu nhân lực theo Đề án vị trí việc làm 46 biên chế, cụ thể như sau:

+ Hệ điều trị: 27 (Bác sỹ hạng III: 04, Kỹ sư CNTT hạng III: 01, kế toán viên hạng III: 02, KTV Y hạng III: 01, YS hạng IV: 07, Điều dưỡng hạng III: 04, Điều dưỡng hạng IV: 07, cao đẳng Quản lý Trang thiết bị Y tế: 01)

+ Hệ dự phòng: 04 (CN YTCC hạng III: 01, YS hạng 4: 02, KTV Y hạng III:01)

+ Trạm Y tế xã, thị trấn: 15 (Bác sỹ hạng III: 04, YS hạng IV: 11)

1.2. Nội dung hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập:

1.2.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:

Thực hiện công tác cấp cứu và tổ chức khám chữa bệnh cho nhân dân đạt chất lượng theo qui định, qui chế chuyên môn của ngành. Bảo đảm khám chữa bệnh nội, ngoại trú, cấp cứu, chuyển viện kịp thời các trường hợp nặng. Không để xảy ra phiền hà đối với bệnh nhân và không sai sót trong chuyên môn. Thực hiện hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu Sở Y tế giao cho đơn vị từng năm.

1.2.2. Đào tạo cán bộ y tế:

Tiếp nhận đào tạo học sinh, sinh viên cho các Trường Trung cấp, Cao đẳng y tế trong và ngoài tỉnh. Thường xuyên tổ chức đào tạo, đào tạo lại, đào tạo các chuyên khoa lẽ, tập huấn bồi dưỡng theo thông báo của tuyến trên hay tại chỗ cho cán bộ viên chức Trung tâm Y tế với các chuyên đề, tổ chức bình bệnh án, bình đơn thuốc, nhằm ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn và nâng cao chất lượng khám, điều trị bệnh cho bệnh nhân.

Hàng năm đều cử viên chức dự các lớp đào tạo dài hạn hay ngắn hạn về công tác chuyên môn như chuyên khoa II, chuyên khoa I, thạc sĩ, bác sĩ, quản lý bệnh viện, quản lý nhà nước ….

1.2.3. Nghiên cứu khoa học về y học:

Trung tâm Y tế luôn tăng cường hoạt động của Hội đồng khoa học, phát động và đăng ký nghiên cứu ứng dụng khoa học ngay đầu năm. ứng dụng vào lâm sàng, vào công tác khám điều trị bệnh cho bệnh nhân, nâng cao và tăng cường các dịch vụ kỹ thuật y tế. Từ đó đáp ứng tương đối so với nhu  cầu khám điều trị bệnh của bệnh nhân hiện nay.

Hội đồng Khoa học kỹ thuật còn giúp cho Giám đốc việc lập danh mục thuốc, hoá chất. Mua sắm trang thiết bị y tế. Tổ chức sinh hoạt Khoa học Kỹ thuật cho bác sĩ tuyến huyện và bác sĩ tuyến xã.

Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật: Phối hợp với Trung tâm Y tế huyện, Phòng y tế, Trung tâm dân số xây dựng kế hoạch, lịch công tác, phân công viên chức tham gia chỉ đạo tuyến dưới theo từng chuyên khoa về công tác khám điều trị bệnh, công tác thanh quyết toán bảo hiểm y tế, quản lý thuốc BHYT.

1.2.4. Phòng bệnh:

Thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe tại đơn vị dưới nhiều hình thức như tuyên truyền trực tiếp, tranh, tờ bướm tại các khoa phòng của TTYT, duy trì tốt góc truyền thông giáo dục sức khỏe tại các khoa, phòng.

Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, thông tin báo cáo dịch kịp thời. Triển khai kế hoạch phương án phòng chống dịch bệnh theo từng thời điểm (cúm A H5N1, sốt xuất huyết, tay chân miệng …). Triển khai thực hiện các chương trình y tế quốc gia như tiêm ngừa BCG, viêm gan cho trẻ sơ sinh, ngày vi chất dinh dưỡng cho trẻ và bà mẹ sau sanh uống vitamin A…

1.2.5. Hợp tác quốc tế:

Hợp tác với các tổ chức quốc tế để xây dựng, phát triển bệnh viện theo các quy định của Đảng và Nhà nước.

1.2.6. Quản lý kinh tế trong toàn TTYT:

Thực hiện đầy đủ các biểu mẫu kế toán, ghi chép rõ ràng, chính xác; đảm bảo đúng nguyên tắc tài chánh về thu, chi, mua sắm, sửa chữa, đồng thời quản lý tốt, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của đơn vị và thanh quyết toán đúng thời gian quy định.

Triển khai và thực hiện các qui dịnh của Nhà nước về giá viện phí kịp thời. Đảm bảo thu chi đúng mục đích, các khoản thu viện phí được công khai cho người bệnh biết. Thực hiện nghị định 43 của chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, thực hiện công tác chống thất thu, chống tham nhũng, tiêu cực và lãng phí có hiệu quả.

1.2.7. Thực hiện Qui chế Trung tâm Y tế:

Qui chế Trung tâm Y tế được triển khai và thực hiện thường xuyên. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hàng quí hoặc đột xuất để kịp thời uốn nắn các sai sót. Bảo đảm thường trực 24/24 luôn trong tư thế sẵn sàng cấp cứu cho bệnh nhân, thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh, an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện.

1.2.8. Giáo dục y đức – Nâng cao tinh thần thái độ phục vụ:

Tổ chức học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắng với thực hiện Nghị quyết Trung ưng 4 khóa XII của Đảng, triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng đến sự hài lòng của người bệnh”. Thường xuyên đánh giá sự hài lòng của nhân viên y tế mỗi năm 02 lần, đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú, ngoại trú mỗi quý/lần. Công tác giáo dục y đức được thường xuyên quan tâm, tránh gây phiền hà cho người bệnh.

1.2.9. Các hoạt động khác:

Tham gia nhiều hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, , hội thi của ngành và của huyện tổ chức. Tổ chức sinh hoạt kỷ niệm các ngày lễ lớn như: Ngày thầy thuốc Việt Nam 27/2, ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3; Quốc tế Thiếu nhi 1/6; Ngày thành lập Đoàn 26/3, ngày thành lập HLHPN VN 20/10..

Công tác xã hội: Vận động đoàn viên công đoàn đóng góp các quỹ (Quỹ tấm lòng vàng, vì người nghèo, đền ơn đáp nghĩa, quỹ tương tế, hiếu hỷ …) Tham gia hiến máu nhân đạo.

Quản lí cán bộ viên chức, quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.

Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.3. Đối tượng, phạm vi, tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

          Trung tâm Y tế huyện Tam Bình là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long và chịu sự lãnh, chỉ đạo trực tiếp của Huyện ủy và Ủy Ban nhân dân huyện Tam Bình.

          Thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện và các huyện lân cận theo chỉ tiêu kế hoạch Sở Y tế giao cho hàng năm.

         Xây dựng đề án còn là căn cứ để xây dựng kế hoạch khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân hàng năm, lâu dài. Xây dựng kế hoạch sử dụng ngân sách phục vụ hoạt động của bệnh viện nói riêng cũng như của cả hệ thống ngành y tế  hiện tại và những năm tiếp theo.

Đề án xây dựng nhằm mục đích phát huy vai trò bố trí việc làm cho đội ngũ công chức, viên chức trong toàn đơn vị, đảm bảo được tính chất hoạt động của Trung tâm Y tế trong thời gian hiện tại và định hướng phát triển lâu dài.

1.4. Cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập:

Trung tâm Y tế hoạt động theo quy chế hoạt động của đơn vị sự  nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân (có con dấu và tài khoản riêng). Thông tư số 37/2016/TT-BYT, ngày 25/10/2017 của Bộ Y tế, Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;

Được thực hiện quyền tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc Hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Những yếu tố tác động đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

Điều kiện kinh tế huyện phát triển, đời sống an sinh xã hội ổn định dẫn đến các nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng, mô hình bệnh tật cũng thay đổi, phát sinh nhiều loại bệnh của thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tỷ suất các bệnh ung thư, tim mạch gia tăng cùng với sự lão hóa của dân số và nếp sống sinh hoạt đô thị hiện đại, ảnh hưởng lớn đến công tác khám chữa bệnh.

Cơ sở vật chất tuy được xây dựng mới khang trang, nhưng chưa thật sự phù hợp với việc tổ chức kiến trúc không gian khám chữa bệnh, mặt khác cơ sở có chỗ hư hỏng, cần duy tu, bảo dưỡng. Tuy nhiên nguồn kinh phí thực hiện cho công tác duy tu, bảo dưỡng chưa nhiều.

Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng cao, khoa học kỹ thuật phát triển, từ đó ngành y tế phải áp dụng các phương tiện thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại và được đổi mới thường xuyên, liên tục hàng năm, tác động tốt đến nhiều phương pháp chăm sóc sức khỏe. Cụ thể như: Thiết bị chẩn đoán bằng hình ảnh, thiết bị xét nghiệm, thiết bị thăm dò chức năng, thiết bị phục vụ công tác hồi sức cấp cứu, thiết bị và nội thất phòng mổ… Ngoài ra các tiện ích cung cấp đầy đủ, liên tục như dịch truyền, máu, khí y tế và các dụng cụ vật tư tiêu hao cần thiết ngày càng được ung cấp thuận lợi hơn…

Địa bàn là vùng nông thôn, phần lớn nhân dân sống bằng nghề nông, kinh tế khó khăn, một số gia đình nhận thức chưa đúng tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe. Do tác động biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người dân.

II- CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về Tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

2. Căn cứ Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;

3. Căn cứ Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ và Bộ y tế về việc Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước;

4. Căn cứ Thông tư số 37/2016/TT-BYT, ngày 25/10/2017 của Bộ Y tế, Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;

5. Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BYT, ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ trạm y tế xã, phường, thị trấn;

6. Căn cứ Thông tư số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ Nội vụ - Bộ Y tế quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỷ thuật y;

7.Căn cứ Thông tư số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/05/2015 của Bộ Nội vụ - Bộ Y tế quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Bác sĩ, Bác sĩ Y học dự phòng, Y sĩ;

8. Căn cứ Quyết định số 683/QĐ-SYT ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Sở Y tế Vĩnh Long Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Tam Bình;

9. Căn cứ Quyết định số 1916/QĐ-SYT, ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Sở Y tế Vĩnh Long về việc ban hành quy định nhiệm vụ các khoa, phòng thuộc Trung tâm Y tế tuyến huyện;

10. Căn cứ Quyết định số 1647/QĐ-SYT, ngày 02 tháng 10 năm 2018 của Sở Y tế Vĩnh Long về việc phân bổ biên chế hành chính, chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/200/NĐ-CP và biên chế sự nghiệp cho các đơn vị trực thuộc Sở Y tế năm 2018;

11. Căn cứ Kế hoạch số 644/KH-SYT, ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Sở Y tế Vĩnh Long về việc thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU, ngày 02/11/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Long;

12. Căn cứ Quyết định số 262/QĐ-SYT, ngày 04 tháng 4 năm 2019 của Sở Y tế Vĩnh Long về việc bổ sung biên chế sự nghiệp năm 2018 cho các TTYT huyện;

13. Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-SYT, ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Sở Y tế Vĩnh Long về việc phân bổ biên chế sự nghiệp, chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP cho các đơn vị trực thuộc Sở Y tế năm 2019;

 

 

Phần II

XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC

 VÀ CƠ CẤU VIÊN CHỨC THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

 

I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM

Căn cứ Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 của Thông tư 14/2012/TT-BNV, ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong  đơn vị sự nghiệp công lập, xác định danh mục vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập theo thứ tự, cụ thể như sau:

1. Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý:

1.1. Lãnh đạo quản lý đơn vị:

  1.1.1 Giám đốc.

  1.1.2. Phó Giám đốc

1.2. Lãnh đạo, quản lý các phòng chức năng:

           1.2.1 Trưởng phòng

           1.2.2 Phó Trưởng phòng

1.3. Lãnh đạo, quản lý các khoa chuyên môn:

1.3.1 Trưởng khoa.

1.3.2 Phó Trưởng khoa.

2. Nhóm công việc nghiệp vụ chuyên ngành:

          2.1 Bác sỹ

          2.2 Dược sỹ

2.2.3 Y sỹ

2.2.4 Hộ sinh

2.2.5 Điều dưỡng

2.2.6 Kỹ sư

2.2.7 Kỹ thuật Y

2.2.8 Dinh dưỡng

3. Vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ:

3.1. Quản lý chất lượng Bệnh viện.

3.2. Lưu trữ hồ sơ bệnh án.

3.3. Hành chính quản trị

3.4. Tổ chức cán bộ

3.5. Bảo trì, bảo dưỡng TTB, tài sản

3.6. Bảo trì sửa chữa điện, nước

3.7. Quản trị mạng (IT, quản lý hệ thống máy vi tính, mạng)

3.8. Tài chính kế toán.

3.9. Thủ quỹ.

4. Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP

4.1. Lái xe

4.2. Bảo vệ

4.3. Hộ lý

    5. Trạm Y tế xã, thị trấn:

          5.1. Trưởng Trạm Y tế.

          5.2. Phó Trưởng Trạm Y tế.

          5.3. Bác sỹ

          5.4 Y sỹ

          5.5 Điều dưỡng

          5.6 Dược sỹ

          5.7. Hộ sinh

  6. Dân số

6.1 Trưởng phòng

6.2 Phó Trưởng phòng

6.3 Dân số viên hạng III

6.4 Dân số viên hạng IV

 

II. XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC

     1. TỶ LỆ CƠ CẤU BỘ PHẬN, CHUYÊN MÔN CỦA TRUNG TÂM Y TẾ CÓ GIƯỜNG BỆNH THEO THÔNG TƯ 08/2007/TTLT-BYT-BNV, NGÀY 05/6/2007:

Về tỉ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn: theo Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV, ngày 05/6 /2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ.

-  Tỉ lệ nhân lực 1,10- 1,20.

Cơ cấu bộ phận:

1.1.1 Lâm sàng:                                                Tỉ lệ  60- 65%

1.1.2 Cận lâm sàng và dược:                             Tỉ lệ  22- 15%

1.1.3 Quản lý hành chính:                                 Tỉ lệ  18- 20%

Cơ cấu chuyên môn:

1.2.1 Bác sĩ/ Điều dưỡng, Hộ sinh, KTV          Tỉ lệ  1/3- 1/3,5

1.2.2 DS đại học/ Bác sĩ:                                   Tỉ lệ  1/8-1/15

1.2.3 DS đại học/ DS trung học                         Tỉ lệ  1/2- 1/2,5.

          1.1. Đối với khối dự phòng: 37 biên chế, hiện có 30 tuyển dụng thêm 7 biên chế

STT

Cơ cấu

TT 08/2007

BYT-BNV

Tỷ lệ theo biên chế được giao

Biên chế hiện có

Số biên chế còn thiếu

1

2

3

4

5

6

A

Cơ cấu bộ phận

 

 

 

 

1

Chuyên môn

65%

24

21/24

3

2

Xét nghiệm

15%

6

3/6

3

3

Quản lý, hành chính

20%

7

6/7

1

B

Cơ cấu chuyên môn

 

 

 

 

1

Bác sĩ

23%

7

5/7

2

2

KTV xét nghiệm

20 %

6

3/6

3

1.2. Đối với Khối điều tri:

- Hệ điều trị với 250 giường, hạng III, nhân lực hiện có 198/222 biên chế

STT

Cơ cấu

TT08/2007 của BYT-BNV

Tỷ lệ theo biên chế được giao

Hiện có

Biên chế còn thiếu

1

2

3

4

5

6

A

Cơ cấu bộ phận

 

 

 

 

1

Chuyên môn

64%

64%=142

123/142

19

2

Cận lâm sàng và Dược

16%

16%=  36

34/36

2

3

Quản lý, hành chính

20%

20%=  44

41/44

3

 

Tổng cộng

 

222

198/222

24

B

Cơ cấu chuyên môn

 

 

 

 

1

Bác sĩ/ chức danh chuyên môn khác (Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên)

1/3- 1/3,5

46/112

    1/2,43

41/112

1/2,73

 

2

Dược sĩ đại học/Bác sĩ

1/8- 1/15

10/46

10/41

 

3

Dược sĩ đại học/dược sĩ trung cấp.

1/2 – 1/15

10/11

10/11

 

    1.  Đối với trạm y tế xã: Nhân lực hiện có 115/130 biên chế

Số

TT

TRẠM

Y TẾ XÃ,

THỊ TRẤN

Biên chế được giao

Biên chế hiện có

Biên chế còn thiếu

 

1

Thị trấn

6

5

1

 

2

Hòa Hiệp

7

8

-1

 

3

Tân Lộc

6

6

-

 

4

Hòa Lộc

7

7

-

 

5

Hậu Lộc

7

7

-

 

6

Mỹ Lộc

8

8

-

 

7

Phú Lộc

7

5

2

 

8

Tân Phú

7

6

1

 

9

Hòa Thạnh

7

7

-

 

10

Long Phú

7

6

1

 

11

Song Phú

8

7

1

 

12

Bình Ninh

8

7

1

 

13

Mỹ Thạnh Trung

9

6

3

 

14

Loan Mỹ

9

8

1

 

15

Ngãi Tứ

10

8

2

 

16

Tường Lộc

8

8

-

 

17

Phú Thịnh

9

6

3

 

                        Tổng cộng

130

115

15

 

            1.4. Dân số: 6/6.

          - Dân số viên hạng III: 3/6

          - Dân số viên hạnh IV: 3/6

 

2. Căn cứ Điều 5, Điều 6 của Thông tư này, xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

Tổng số nhân lực: 395, hợp đồng theo NĐ 68: 06, tổng cộng 401

TT

VỊ TRÍ VIỆC LÀM

Số lượng người

làm việc

I

Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành

42

1

Vị trí Lãnh đạo, quản lý đơn vị

04

2

Vị trí  Lãnh đạo, quản lý các phòng chức năng

8

3

Vị trí Lãnh đạo, quản lý các khoa chuyên môn

30

II

Vị trí việc làm nhóm công việc nghiệp vụ chuyên ngành

194

  1.  

Bác sĩ

45

  1.  

Bác sĩ Y học dự phòng

01

  1.  

Y sỹ

11

  1.  

Điều dưỡng

77

  1.  

Hộ sinh

20

  1.  

Kỹ thuật Y

16

  1.  

Dược sĩ

21

  1.  

Dinh dưỡng

01

  1.  

Kỹ sư ATTP

02

III

Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn

23

  1.  

Tổ chức cán bộ

01

  1.  

Hành chính

0

  1.  

Văn thư

02

  1.  

Kế hoạch nghiệp vụ

04

  1.  

Bảo trì, bảo dưỡng TTB

01

  1.  

Kỹ thuật  điện, nước

02

  1.  

Quản trị mạng

02

  1.  

Tài chính kế toán

10

  1.  

Thủ quỹ

01

IV

Vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ

06

*

Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP

 

1

Tài xế

03

2

Bảo vệ

01

3

 Hộ lý

02

V

Trạm Y tế xã, thị trấn

130

  1.  

Trưởng trạm

17

 

Bác sỹ, BS dự phòng

17

  1.  

Phó Trưởng trạm

17

 

Bác sỹ hoặc BS dự phòng hoặc Cử nhân (ĐD, HS…)

17

  1.  

Y sỹ

50

  1.  

Hộ sinh

16

  1.  

Điều dưỡng

10

  1.  

Dược sỹ

20

VI

Dân số

06

1

Trưởng phòng

01

 

Dân số viên

01

2

Phó Trưởng phòng

01

 

Dân số viên

01

3

Dân số viên

04

 

Tổng cộng

401

III. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP:

1. Viên chức tương ứng với chức danh nghề nghiệp hạng II tổng số 5/395 viên chức, chiếm 1,26%.

2. Viên chức tương ứng với chức danh nghề nghiệp hạng III tổng số 89/395 viên chức, chiếm 22,54%.

2. Viên chức tương ứng với chức danh nghề nghiệp hạng IV tổng số là 276/395 viên chức, chiếm 69,87%.

3. Chức danh khác: Tổng số 25/395 viên chức, chiếm 6,33%.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

I. Tổ chức thực hiện Đề án

1. Công chức, viên chức, người lao động thuộc Trung tâm Y tế huyện Tam Bình liên hệ bản thân để có kiến nghị, đề xuất nhằm đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.

2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:

- Xây dựng kế hoạch bổ sung biên chế, tuyển dụng trình Sở Y tế phê duyệt và tiến hành xét tuyển viên chức theo đúng chức danh nghề nghiệp, trường hợp chưa tiến hành được những vị trí việc làm cần thiết để phục vụ nhu cầu cho công tác chuyên môn thì sẽ xem xét và tiến hành ký kết hợp đồng lao động theo vị trí việc làm tại Trung tâm Y tế huyện Tam Bình trên cơ sở Đề án đã được phê duyệt

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đối với đội ngũ cán bộ, viên chức tại đơn vị

- Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyển dụng, điều động, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với cán bộ, viên chức, khắc phục tình trạng hẫng hụt cán bộ, viên chức nhất là viên chức có trình độ chuyên môn là bác sĩ cũng như các cán bộ lãnh đạo, quản lý.

II. Kiến nghị và đề xuất

Sau khi Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, chấp thuận cho đơn vị tuyển dụng 46 biên chế theo nhu cầu của đơn vị, giúp cho đơn vị sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp với vị trí việc làm.

Chuyển 06 biên chế thuộc diện Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP sang Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP nhằm giảm số lượng biên chế chuyên môn.

 

      Trên đây là nội dung Đề án xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch của Trung tâm Y tế huyện Tam Bình được xây dựng theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ. Trong quá trình thực hiện, khi có sự điều chỉnh về kế hoạch phát triển y tế, điều chỉnh tăng biên chế, giường bệnh do Sở Y tế Vĩnh Long quyết định giao hàng năm, đơn vị sẽ tiến hành rà soát và đề nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền thẩm định, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sức sức khỏe nhân dân kính đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./. 

 

SỞ Y TẾ PHÊ DUYỆT

                          GIÁM ĐỐC